Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 3, 2011

Vấn đề thường gặp

 Đọc file Xml Bạn tạo 1 Web Application, và đọc dữ liệu từ file XML, viết code trong 1 class. Lúc đó bạn sẽ không thể sử dụng câu lệnh: Server.Mappath("~/Url"); Nếu bạn sử dụng câu lệnh LinQ để truy vấn Xml, có thể bạn viết: var root = XElement.Load("~/Url"); Nhưng nó hướng tới 1 đường dẫn đại loại như "C:\\Program Files\..." Đơn giản bạn sử dụng câu lệnh System.Web.Hosting.HostingEnvironment.MapPath("~/....xml"); Nên nhớ là file class đọc dữ liệu Xml phải nằm trong Project chứa Website của bạn.

JQuery: Selector

jQuery uses CSS selectors to select HTML elements. $("p") selects all <p> elements. $("p.intro") selects all <p> elements with class="intro". $("p#demo") selects the first <p> element with id="demo".  Chú ý : Trường hợp: Giả sử bạn có thẻ: <input type="button" value="Ẩn đoạn text" /> Muốn chọn phần tử input có type là button, bạn viết là $("input[type]=button") Selects all input, textarea, select and button elements. jQuery(':input')

JQuery: Syntax

The jQuery syntax is tailor made for selecting HTML elements and perform some action on the element(s). Basic syntax is: $(selector).action() A dollar sign to define jQuery A (selector) to "query (or find)" HTML elements A jQuery action() to be performed on the element(s)

Các bài viết về JQuery

Trên W3School có các bài giảng và ví dụ vô cùng dễ hiểu jQuery Tutorial jQuery HOME jQuery Intro jQuery Syntax jQuery Selectors jQuery Events jQuery Effects jQuery Callback jQuery HTML jQuery CSS jQuery AJAX jQuery Examples

Giới thiệu về JQuery

Tham khảo ở trang: http://www.izwebz.com/featured/gioi-thieu-v-jquery/ JQuery chính là một thư viện kiểu mới của Javascript giúp đơn giản hóa cách viết Javascript và tăng tốc độ xử lý các sự kiện trên trang web.JQuery thêm tương tác Ajax vào trong trang web của bạn.JQuery được thiết kế để thay đổi cách viết Javascript của bạn. Chỉ với 10 dòng lệnh JQuery bạn có thể thay thế cả 20 chục dòng lệnh DOM JavaScript chán ngắt cũ kỹ mà xưa nay bạn vẫn từng viết.

Ví dụ về chương trình xử lý đa luồng trong Java

Lợi ích của việc thực thi giao diện Runnable (implements Runnable): dễ dàng kế thừa từ một class khác, vẫn thực hiện được chương trình đa luồng. Để viết chương trình Multithread (đa luồng): Tạo Thread mới trong Phương thức khởi tạo lớp (khuyến khích dùng Runnable) Override phương thức run() (Phương thức run() tự động kích hoạt khi bạn gọi phương thức start())

Multithread trong Java

Để viết một chương trình đa luồng trong Java có 2 cách: Kế thừa từ lớp Threads và override phương thức run(). Lưu ý: Phương thức run() trong Threads là phương thức rỗng. Implement Runable(), ghi đè phương thức run() Lưu ý : Muốn chạy được đa luồng, bạn phải gọi phương thức start(), thì phương thức run() cũng tự động được kích hoạt. Ở đây mình ví dụ một bài đơn giản kế thừa lớp Threads, in ra ý kiến năm nay là năm con gì? :d