Chuyển đến nội dung chính

Data Binding with INotifyPropertyChanged

Làm sao để cập nhật trạng thái, dữ liệu trên giao diện phần mềm nếu phần mềm của bạn chạy đa luồng (Multithreading). Cách đơn giản nhất là dùng Data binding, mà ví dụ của tôi ở đây là sử dụng lớp INotifyPropertyChanged.
Namespace: System.ComponentModel;
Lớp interface này có duy nhất 1 thành viên là
public event PropertyChangedEventHandler PropertyChanged;
Để thực thi interface này, bạn cần implement phương thức PropertyChanged.



namespace INotificationAndWaitOne
{
    public class Settings : INotifyPropertyChanged
    {        
        public event PropertyChangedEventHandler PropertyChanged;

        public Settings() { }

        private string _status="alo";
        public string Status
        {
            get { return _status; }
            set 
            {
                _status = value;
                OnPropertyChanged("Status");
            }
        }

        protected void OnPropertyChanged(string propertyName)
        {
            PropertyChangedEventHandler handler = PropertyChanged;
            if (handler != null)
            {
                handler(this, new PropertyChangedEventArgs(propertyName));
            }
        }
    }
}
Ở đây bạn chú ý mình dùng namespace INotificationAndWaitOne. Để binding dữ liệu lên giao diện, bạn cần khai báo namespace chứa class Settings
<Window x:Class="INotificationAndWaitOne.MainWindow"
        xmlns="http://schemas.microsoft.com/winfx/2006/xaml/presentation"
        xmlns:x="http://schemas.microsoft.com/winfx/2006/xaml"
        xmlns:logic="clr-namespace:INotificationAndWaitOne" Title="Multithread" Height="350" Width="525">
<Label Content="{Binding Source={x:Static logic:AppSettings.Settings}, Path=Status, Mode=OneWay}" Height="28" HorizontalAlignment="Left" Margin="126,37,0,0" Name="lblStatus" VerticalAlignment="Top" Width="231" />
Dòng cần khai báo: xmlns:logic="clr-namespace:INotificationAndWaitOne". Để cập nhật trạng thái lên giao diện, bạn chỉ đơn giản việc gọi class Settings và gán giá trị cho property cần binding.
AppSettings.Settings.Status = enumStatus.Success.ToString(); 
Lưu ý: Bạn chỉ thực hiện binding data chỉ với properties
Ví dụ: Link MediaFire

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.