Chuyển đến nội dung chính

Cài đặt stack trong C#

Stack hay còn gọi là ngăn xếp, là một cấu trúc dữ liệu trừu tượng hoạt động theo nguyên lý "vào sau ra trước" (Last In First Out (LIFO).

Kiểu dữ liệu trừu tượng ngăn xếp

Một ngăn xếp là một cấu trúc dữ liệu dạng thùng chứa (container) của các phần tử (thường gọi là các nút (node)) và có hai phép toán cơ bản : push and pop. Push bổ sung một phần tử vào đỉnh (top) của ngăn xếp, nghĩa là sau các phần tử đã có trong ngăn xếp. Pop giải phóng và trả về phần tử đang đứng ở đỉnh của ngăn xếp. Trong stack, các đối tượng có thể được thêm vào stack bất kỳ lúc nào nhưng chỉ có đối tượng thêm vào sau cùng mới được phép lấy ra khỏi stack.

Cài đặt

Ở đây mình sẽ cài đặt Stack bằng cách sử dụng mảng vòng. Mặc dù trong C# có hỗ trợ kiểu dữ liệu Stack<T> nhưng vì việc sử dụng mảng vòng có lợi riêng, nên tùy thuộc vào bài toán cụ thể, bạn có thể sử dụng linh hoạt stack theo ý riêng của bạn.

Khai báo Interface

Bạn định nghĩa 2 phương thức cơ bản nhất là Push() và Pop().
    interface IStack<T>
    {
        void Push(T elem);
        T Pop();
    }

Thực thi phương thức

    public class Stack<T>: IStack<T>
    {
        private int _max, _top;
        private T[] _stack;
        public int Count { get; private set; }

        public Stack(int n = 0)
        {
            Init(n);
        }

        public void Init(int n)
        {
            _max = n;
            _stack = new T[_max];
            Count = _top = 0;
        }

        public void Push(T elem)
        {
            _stack[_top] = elem;
            if (Count < _max) Count++;
            _top = (_top + 1) % _max;            
        }

        public T Pop()
        {
            if (Count == 0) throw new NullReferenceException("Empty List");
            if (_top == 0) _top = _max - 1;
            else
                --_top;
            var elem = _stack[_top];
            Count--;
            return elem;            
        }
    }
Ví dụ: Bạn cài đặt stack lưu trữ các phần tử kiểu int
        static void Main(string[] args)
        {
            var stack = new DataStructuresAndAlgorithms.Stack<int>(100);
            stack.Push(1);
            stack.Push(2);
            stack.Push(3);
            stack.Push(5);
            stack.Push(8);
            stack.Push(13);
            while (true)
            {
                Console.WriteLine(stack.Pop());
                if (stack.Count == 0) break;
            }
            Console.ReadKey();
        }
Lưu ý: Bạn ghi rõ <tên namespace>.<tên class>, vì stack được định nghĩa sẵn trong lớp System.Collection. (lớp này được add vào khi bạn thêm file class mới)
Output:
13
8
5
3
2
1
Bạn có thể phát triển cài đặt thêm các hàm như hàm Peek-lấy phần tử ở đầu stack nhưng không gỡ nó ra khỏi stack, Clear()-xóa hết mọi phần tử trong Stack...

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.