Chuyển đến nội dung chính

Azure Function App: Tạo một function app đơn giản

Giả sử bạn có 1 web app và muốn thực hiện chạy background. Bạn có thể sử dụng Background Task libraries, WebJobs, hoặc Windows Services. Ngoài ra có 1 giải pháp khác là sử dụng Azure Functions. Vậy Azure Functions app là gì? Chúng ta sẽ đi từng bài viết để tìm hiểu về chúng.
Trong bài viết này, mình sẽ hướng dẫn bạn tạo 1 Function app đơn giản trên Azure portal.

Azure Function app là gì?

Azure Functions là 1 giải pháp để thực hiện dễ dàng những đoạn code nhỏ, hoặc “functions” trên cloud. Bạn không cần quan tâm đến đến các thành phần khác như ngôn ngữ, hạ tầng, hoặc server. Vì Azure Functioin hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình như C#, F#, Node.js, Java, hoặc PHP. Bạn có thể deploy lên server Azure có sẵn hoặc trả tiền dựa vào số lần gọi tới Azure Function.

Tạo một Azure Function App

Nhấp vào Create a resource, sau đó chọn Compute > Function App.

Bạn điền thông tin để tạo mới 1 Function App. Sau đó bấm nút Create để tạo mới và deploy Function App.

Bạn có thể theo dõi trạng thái của deploy bằng cách nhấp vào Notification ở góc bên phải của Portal.

Tạo 1 Function Http Trigger

Nhấp vào nút + để tạo 1 Function mới.
Sau đó bạn chọn Webhook + API, và chọn Csharp.

Để test Function, bạn nhấp vào nút Get function URL để lấy link.

Bạn có thể đổi function key bằng cách vào: Function -> Your function app name -> Manage => Chọn Renew key


Sau đó bạn thêm vào query string giá trị: &name=<your-name>. Paste vào browser, bạn sẽ thấy kết quả:

Ngoài ra, bạn có thể test trực tiếp trên Azure portal bằng cách click vào Test, điền parameters cần thiết, rồi nhấp nút Run.

Sử dụng Model trong function app

Trong thực tế, bạn cần gởi lên 1 object hơn là gởi lên 1 vài value đơn giản. Ví dụ bạn cần gởi lên 1 object Order với các property: OrderId, ProductId, Email, và Price.

using System.Net;
using Newtonsoft.Json;

public class Order{
    public int OrderId { get; set;}
    public int ProductId { get; set;}
    public string Email { get; set;}
    public decimal Price { get; set;}
}

public static async Task Run(HttpRequestMessage req, TraceWriter log)
{
    log.Info("Order received");
    var jsonContent = await req.Content.ReadAsStringAsync();
    var order = JsonConvert.DeserializeObject<Order>(jsonContent);
    log.Info($"Order {order.OrderId} received from {order.Email} for product {order.ProductId}");
    return req.CreateResponse(HttpStatusCode.OK, new {
        message = "Thank you for your order!"
    });
}
Trong đoạn code trên có sử dụng thư viện Newtonsoft. Bạn cài đặt bằng cách bấm vào View files, bấm nút +Add, đặt tên file là project.json. Thêm vào nội dung như sau:

{
  "frameworks": {
    "net46":{
      "dependencies": {
        "Newtonsoft.Json": "11.0.1"
      }
    }
   }
}


Sau đó bạn bấm Save để thực hiện restore packages từ Nuget.
Bạn mở Postman, và thực hiện test với dữ liệu.

{
 "orderId": 2511,
 "productId": 100,
 "email": "abc@nhatkyhoctap.com",
 "price": 100
}
Kết quả: Bạn sẽ nhận câu thông báo:

{
    "message": "Thank you for your order!"
}

Để xem log Function App, bạn vào đường dẫn: https://<myfunctionapp>.scm.azurewebsites.net/azurejobs/#/functions

Như vậy là bạn đã tạo được 1 function app đơn giản rồi đấy.

Chúc các bạn thành công.
Nhatkyhoctap’s blog

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.