Chuyển đến nội dung chính

Azure Functions: Tạo và debug project trong Visual Studio (Part 2)

Trong bài viết này, mình sẽ hướng dẫn các bạn các tạo Project Function App trong Visual Studio và thực hiện việc debug.

Tạo Project Azure Function trong Visual Studio

Trong Visual Studio:
  • Tạo project bằng cách chọn File > New > Project.
  • Chọn Visual C# > Cloud > Azure Functions.
  • Nhấp OK.

Chọn Http trigger.

Lưu ý: Ở thời điểm hiện tại, Function app được tạo bằng Visual Studio sẽ có cấu trúc hơi khác với project được tạo ở Azure Portal.

Build soulution để restore nuget package.

Sau khi tạo project, bạn sẽ có cấu trúc thư mục gồm có các file: Function1.cs, host.json, và local.settings.json.
Khi bấm F5 để run project, bạn sẽ gặp hộp thoại này trong lần chạy đầu tiên:

Trường hợp này là bạn chưa có Azure Functions CLI tools. Bạn cần cài đặt để có thể chạy được project.
Sau khi cài đặt xong Azure Functions CLI, bạn bấm F5 lại lần nữa:

Thực hiện query string với name=nhatkyhoctap, sẽ được kết quả như sau:

Trường hợp truyền list value
Data

[{
 "orderId": 2511,
 "productId": 100,
 "email": "abc@nhatkyhoctap.com",
 "price": 100
}]
Function App:

public static class HttpTriggerPassListMessage
{
 [FunctionName("HttpTriggerPassListMessage")]
 public static async Task Run([HttpTrigger(AuthorizationLevel.Function, "post", Route = null)]HttpRequestMessage req, TraceWriter log)
 {
  log.Info("C# HTTP trigger function processed a request.");

  //read json object from request body
  var jsonContent = await req.Content.ReadAsStringAsync();
  var orders = JsonConvert.DeserializeObject<List<Order>>(jsonContent);

  log.Info(JsonConvert.SerializeObject(orders));
 }
}

public class Order
{
 public int OrderId { get; set; }
 public int ProductId { get; set; }
 public string Email { get; set; }
 public decimal Price { get; set; }
}

Queue Trigger

Trong phần này, chúng ta sẽ tạo Function app Queue trigger. Bạn sẽ thiết lập Azure WebJobs Storage và trigger Function app khi có dữ liệu mới được thêm vào queue.
Thêm 1 Function App mới, chọn Queue Trigger.

Bạn mở file local.settings.json, cập nhật lại đường dẫn AzureWebJobsStorage

{
    "IsEncrypted": false,
    "Values": {
      "AzureWebJobsStorage": "DefaultEndpointsProtocol=https;AccountName=;AccountKey=",
      "AzureWebJobsDashboard": "UseDevelopmentStorage=true"
    }
}

Bấm F5 để thực hiện debug.
Mở Microsoft Azure Storage Explorer, thêm message Hello World vào queue:
Đợi một vài giây, hàm QueueTriggerExample sẽ được gọi:

Lời kết

Bạn nên tạo Function App trong Visual Studio để thực hiện việc debug và phát triển project phức tạp hơn. Trong các bài viết tới, mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng IBinding, Timer, và Azure Service Bus.

Tham khảo

Setting up Azure Storage for local develop of timer or queue triggered Azure Functions: https://www.eliostruyf.com/set-up-azure-storage-for-local-develop-of-timer-or-queue-triggered-azure-functions/
Chúc các bạn thành công
Nhatkyhoctap's blog

Nhận xét

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.