Chuyển đến nội dung chính

Sử dụng ROW_NUMBER, RANK, và DENSE_RANK

Trong bài viết này, mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng các hàm ROW_NUMBER, RANK, và DENSE_RANK().
Trong bài viết này sử dụng AdventureWorks2016, bạn có thể download tại: https://www.microsoft.com/en-us/download/details.aspx?id=49502

Phân biệt ROW_NUMBER, RANK, và DENSE_RANK

Đầu tiên, bạn nhìn ví dụ sau:

SELECT CustomerID, SalesOrderID, CAST(OrderDate AS DATE) AS OrderDate,
 ROW_NUMBER() OVER(ORDER BY OrderDate) AS [ROW_NUMBER],
 RANK() OVER(ORDER BY OrderDate) AS [RANK],
 DENSE_RANK() OVER(ORDER BY OrderDate) AS [DENSE_RANK] FROM Sales.SalesOrderHeader
 WHERE CustomerID = 11300;
Kết quả:

Cả 3 hàm đều Order by OrderDate
Hàm ROW_NUMBER dùng để xếp hạng kết quả một cách tuần tự bắt đầu từ 1 và không quan tâm đến các giá trị giống nhau.
Cú pháp:

ROW_NUMBER ( ) 
    OVER ( [ PARTITION BY value_expression , ... [ n ] ] order_by_clause )
Tại dòng thứ 7 và dòng 8, giá trị OrderDate đều giống nhau. RANK và DENSE_RANK đều trả về giá trị là 7.
Tại dòng thứ 9, hàm RANK trực tiếp bắt kịp giá trị của ROW_NUMBER bằng cách bỏ đi giá trị 8. Còn DENSE_RANK thì trả về giá trị tiếp theo dựa trên dòng trước đó.
Tương tự với các dòng 12, 13, và dòng 14.

Hàm RANK

Hàm RANK () là một hàm của window dùng để xếp hạng cho mỗi hàng trong một phân vùng của tập kết quả.
Cú pháp:

RANK ( ) OVER ( [ partition_by_clause ] order_by_clause )
VD:
Ví dụ dưới đây dùng để xếp hạng sản phẩm trong kho, với tập kết quả được phân vùng dựa trên LocationID

SELECT i.ProductID, p.Name, i.LocationID, i.Quantity

        ,ROW_NUMBER() OVER 

        (PARTITION BY i.LocationID ORDER BY i.Quantity DESC) AS Row_Number

        ,RANK() OVER 

        (PARTITION BY i.LocationID ORDER BY i.Quantity DESC) AS Rank

    FROM Production.ProductInventory AS i 

    INNER JOIN Production.Product AS p 

        ON i.ProductID = p.ProductID

    WHERE i.LocationID BETWEEN 3 AND 4

    ORDER BY i.LocationID;
Kết quả:

ProductID = 494 và 495, Location = 3 đều có Quatity = 49, nên cùng hạng là 1.
Dòng 6, ProductID = 495, Location = 4, khác với Location 3, nên Rank được reset về bằng 1.

Hàm DENSE_RANK

Hàm DENSE_RANK() dùng để xếp hạng các giá trị của một cột theo quy tắc các giá trị giống nhau thuộc cùng một hạng, giá trị nằm sau các giá trị giống nhau sẽ có hạng lớn hơn 1 đơn vị so với hạng của các giá trị ngay trước nó.
DENSE_RANK ( ) OVER ( [  ] < order_by_clause > )
VD

SELECT i.ProductID, p.Name, i.LocationID, i.Quantity  
    ,DENSE_RANK() OVER   
    (PARTITION BY i.LocationID ORDER BY i.Quantity DESC) AS Rank  
FROM Production.ProductInventory AS i   
INNER JOIN Production.Product AS p   
    ON i.ProductID = p.ProductID  
WHERE i.LocationID BETWEEN 3 AND 4  
ORDER BY i.LocationID;
 
Kết quả:

Tham khảo

https://blog.sqlauthority.com/2015/09/03/sql-server-whats-the-difference-between-row_number-rank-and-dense_rank-notes-from-the-field-096/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.