Chuyển đến nội dung chính

Cách cài đặt và hủy đăng ký distro Windows Subsystem for Linux (WSL)

Giới thiệu về WSL

WSL ra đời để giúp Windows hoạt động tốt hơn cho các nhà phát triển, những người cần liên kết với Linux backend một cách dễ dàng, hoặc sử dụng các công cụ thường có sẵn trên Linux mà không có trên Windows, hay trường hợp các công cụ đó đã được biên dịch thành các file nhị phân khi bạn sử dụng Linux với hệ thống file Linux 

WSL là một Linux distro chứ không phải nhân hệ thống Linux

WSL cài đặt Linux distro trên máy tính người dùng, mặc dù sẽ có nhiều tùy chọn hơn trong tương lai. Chương trình Linux thực hiện các cuộc gọi hệ thống như thường lệ, nhưng theo Turner, các cuộc gọi hệ thống đó sẽ đi tới Windows thay vì Linux. Ông cho hay: Các cuộc gọi từ công cụ dòng lệnh người dùng tương tác với nhân hệ thống OS. Nghĩa là bạn chỉ cần cài đặt và sử dụng chương trình Linux mà không cần thay đổi gì cả vì bạn đang sử dụng Windows.

Giải thích

  • Distro là bản phân phối Linux

WSL không phải là máy ảo

Khi bạn chạy Linux trên Windows trong một máy ảo, bạn sẽ có một hệ điều hành riêng biệt bỏ qua rất nhiều Windows. WSL sử dụng CPU và bộ nhớ ít hơn nhiều máy ảo. Bởi vì bạn vẫn còn trong Windows nên bạn có thể sử dụng các công cụ Windows và Linux cùng nhau trên cùng một dãy các tập tin. Điều này nghĩa là WSL sẽ hoạt động trong hệ Windows ảo mà không cần lo lắng về việc ảo hóa lồng nhau.

Cài đặt WSL2

Mở Start Menu và gõ "PowerShell". Click chuột phải và chạy với quyền admin:
Gõ lệnh:

wsl --install

Restart Window

Liệt kê các bản Linux distribution mà Microsoft hỗ trợ:

PS >wsl -l --online
The following is a list of valid distributions that can be installed.
Install using 'wsl --install -d <Distro>'.

NAME            FRIENDLY NAME
Ubuntu          Ubuntu
Debian          Debian GNU/Linux
kali-linux      Kali Linux Rolling
openSUSE-42     openSUSE Leap 42
SLES-12         SUSE Linux Enterprise Server v12
Ubuntu-16.04    Ubuntu 16.04 LTS
Ubuntu-18.04    Ubuntu 18.04 LTS
Ubuntu-20.04    Ubuntu 20.04 LTS

Cài đặt Ubuntu

Bạn gõ lệnh
wsl --install -d ubuntu

Cách gỡ distro Ubuntu

Trong cmd hoặc PowerShell, bạn gõ lệnh sau đây để liệt kê tất cả distro Linux đã được đăng ký trong WSL2
wsl --list --all or wsl -l --all
Bạn chọn distro Linux nào cần gỡ, sau đó gõ:
wsl --unregister <DistributionName>
Ví dụ:
wsl --unregister Ubuntu
Gõ lại lệnh list để kiểm tra lại:
wsl --list
Restart WSL
wsl --shutdown
Mở lại app WSL, vd như Ubuntu để khởi động WSL2.

Tham khảo

https://ubuntu.com/tutorials/install-ubuntu-on-wsl2-on-windows-10#1-overview

https://quantrimang.com/cong-nghe/chay-linux-tren-windows-10-khong-can-may-ao-day-la-18-dieu-ban-nen-biet-133727

Nhận xét

  1. Tóm lại, việc thực thi “sudo apt-get update” sẽ tìm nạp cho bạn danh sách các gói cho tất cả các kho lưu trữ và PPA của bạn và đảm bảo rằng nó được cập nhật. Trong khi “sudo apt-get upgrade” thực hiện nâng cấp phần mềm thực tế. Do đó, tùy chọn được khuyến nghị là luôn chạy lệnh update trước lệnh upgrade để cập nhật các gói đã cài đặt cho hệ thống Ubuntu hoặc Debian:

    sudo apt-get update && sudo apt-get upgrade

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.