Chuyển đến nội dung chính

React: Axios - Day 11

Giới thiệu

Axios là một HTTP client được viết dựa trên Promises được dùng để hỗ trợ cho việc xây dựng các ứng dụng API từ đơn giản đến phức tạp và có thể được sử dụng cả ở trình duyệt hay Node.js.

Đặc điểm Axios

  • Tạo XMLHttpRequests từ trình duyệt
  • Thực hiện các http request từ node.js
  • Hỗ trợ Promise API
  • chặn request và response
  • Chuyển đổi dữ liệu request và response
  • Hủy requests
  • Tự động chuyển đổi về dữ liệu JSON
  • Hỗ trợ phía client để chống lại XSRF

Cài đặt

Cài đặt package

npm install axios
// or
yarn add axios
Import axios
import axios from 'axios';

Ví dụ

Get data

Trong ví dụ này, chúng ta sẽ gọi 1 Http request để get data từ https://reqres.in/

Tạo component AxiosExample và thêm vào đoạn code sau:

import axios from 'axios';
import { useEffect } from 'react';

const AxiosExample = () => {

    useEffect(() => {
        console.log("Component did mount");
        axios.get('https://reqres.in/api/users?page=2')
            .then(response => {
                // handle data from web server
                console.log(response.data);
            })
            .catch(error => {
                // handle data when getting errors
                console.error(error);
            });
    });

    return <>
        <h1>Axiois Example</h1>
    </>
}

export default AxiosExample;

Giải thích

  • ReqRes là một trang web cung cấp một REST API miễn phí để phản hồi các yêu cầu AJAX của bạn. Nó được tạo bởi Ben Howdle và được quản lý bởi Postman. Trang web này cung cấp một số tài nguyên như OpenAPI docs, email hỗ trợ, và tài trợ để giữ cho ReqRes miễn phí. Bạn có thể sử dụng ReqRes để kiểm tra các yêu cầu API của mình hoặc sử dụng nó như một API để phát triển ứng dụng của mình
  • axios.get(url) gửi một GET request đến url.
  • .then() được sử dụng để xử lý dữ liệu trả về từ máy chủ khi request thành công.
  • .catch() được sử dụng để xử lý lỗi nếu request thất bại.

Login

Sử dụng HTTP Post để login với email với password, trả về successfully

import axios from 'axios';
import { useEffect } from 'react';

const AxiosExample = () => {

    useEffect(() => {
        console.log("Component did mount");
        const data = {
            "email": "eve.holt@reqres.in",
            "password": "cityslicka"
        };

        axios.post('https://reqres.in/api/login', data)
            .then(response => {
                console.log(response.data);
            })
            .catch(error => {
                console.error(error);
            });

    });

    return <>
        <h1>Axiois Example</h1>
    </>
}

export default AxiosExample;
Kết quả
{token: "QpwL5tke4Pnpja7X4"}

axios.post(url, data) gửi một POST request đến url với dữ liệu được truyền vào.

Handle error

ví dụ về cách sử dụng Axios trong một functional component để xử lý các mã lỗi HTTP như 500, 401, ... và xuất ra thông báo lỗi tương ứng

import axios from 'axios';
import { useEffect } from 'react';

const AxiosExample = () => {

    useEffect(() => {
        console.log("Component did mount");
        const data = {
            "email": "peter@klaven"
        };

        axios.post('https://reqres.in/api/login', data)
            .then(response => {
                console.log(response.data);
            })
            .catch(error => {
                if (error.response) {
                    if (error.response.status === 500) {
                        console.error('Internal Server Error: Something went wrong on the server.');
                    } else if (error.response.status === 401) {
                        console.error('Unauthorized: You are not authenticated.');
                    } else {
                        console.error('An error occurred.');
                    }
                } else if (error.request) {
                    console.error('No response from the server. Check your network connection.');
                } else {
                    console.error('An error occurred while sending the request.');
                }
            });

    });

    return <>
        <h1>Axiois Example</h1>
    </>
}

export default AxiosExample;
Kết quả
{"error":"Missing password"}

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.