Chuyển đến nội dung chính

Promise là gì

Promise

Promise là một cơ chế trong JavaScript giúp bạn thực thi các tác vụ bất đồng bộ mà không rơi vào callback hell hay pyramid of doom, là tình trạng các hàm callback lồng vào nhau ở quá nhiều tầng.

Promise có 3 trạng thái chính

  • Pending: Khi một Promise được tạo, nó ở trạng thái này.
  • Fulfilled: Khi một tác vụ bất đồng bộ hoàn thành thành công, Promise chuyển sang trạng thái này và trả về kết quả.
  • Rejected: Khi một tác vụ bất đồng bộ thất bại, Promise chuyển sang trạng thái này và trả về lỗi.

Cú pháp

let myPromise = new Promise(function(myResolve, myReject) {
// "Producing Code" (May take some time)

  myResolve(); // when successful
  myReject();  // when error
});

// "Consuming Code" (Must wait for a fulfilled Promise)
myPromise.then(
  function(value) { /* code if successful */ },
  function(error) { /* code if some error */ }
);

Khi hàm trả về kết quả, sẽ gọi 1 trong 2 hàm sau:

ResultCall
SuccessmyResolve(result value)
ErrormyReject(error object)
Ví dụ
function myDisplayer(some) {
  document.getElementById("demo").innerHTML = some;
}

let myPromise = new Promise(function(myResolve, myReject) {
  let x = 0;

// The producing code (this may take some time)

  if (x == 0) {
    myResolve("OK");
  } else {
    myReject("Error");
  }
});

myPromise.then(
  function(value) {myDisplayer(value);},
  function(error) {myDisplayer(error);}
);
Ví dụ 2:
let myPromise = new Promise(function(myResolve, myReject) {
  let req = new XMLHttpRequest();
  req.open('GET', "mycar.htm");
  req.onload = function() {
    if (req.status == 200) {
      myResolve(req.response);
    } else {
      myReject("File not Found");
    }
  };
  req.send();
});

myPromise.then(
  function(value) {myDisplayer(value);},
  function(error) {myDisplayer(error);}
);

Promise all

Phương thức này nhận một mảng các lời hứa làm đầu vào và trả về một lời hứa mới thực hiện khi tất cả các lời hứa bên trong mảng đầu vào đã hoàn thành hoặc từ chối ngay khi một trong các lời hứa trong mảng từ chối

Promise.all([Promise1, Promise2, Promise3])
  .then((result) => {
    console.log(result);
  })
  .catch((error) => console.log(`Error in promises ${error}`));

Lợi ích của Promise.all

  1. Tăng hiệu suất
    Khi bạn cần thực hiện nhiều tác vụ bất đồng bộ đồng thời, sử dụng Promise.all giúp tối ưu hóa hiệu suất của ứng dụng. Thay vì chờ từng Promise hoàn thành một, bạn có thể chờ tất cả chúng hoàn thành đồng thời.
  2. Giảm thời gian chờ đợi
    Khi sử dụng Promise.all, thời gian chờ đợi của ứng dụng sẽ giảm đi đáng kể, do tất cả các tác vụ bất đồng bộ được thực hiện cùng một lúc.
  3. Xử lý lỗi dễ dàng
    Nếu một trong các Promise thất bại, bạn có thể xử lý lỗi một cách dễ dàng bằng cách sử dụng .catch() trên Promise.all.
Ví dụ
p1 = Promise.resolve(50);
p2 = 200
p3 = new Promise(function (resolve, reject) {
	setTimeout(resolve, 100, 'geek');
});

Promise.all([p1, p2, p3]).then(function (values) {
	console.log(values);
});
Output
[ 50, 200, 'geek' ]

Tham khảo

JavaScript Promises
JavaScript Promise all() Method

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.