Chuyển đến nội dung chính

Hướng Dẫn Gửi Email Trong Azure Functions

Giới thiệu

Gửi email từ Azure Functions là một tính năng phổ biến để gửi thông báo, báo cáo hoặc cập nhật cho người dùng. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cấu hình SMTP và thiết lập DeliveryMethod trong ứng dụng Azure Functions

Thực ra bài viết không có gì đặc biệt, ngoại trừ việc setup lưu email trong folder thay vì gởi đi trên môi trường Network.

Các Phương Thức Gửi Email

  • Network: Phương thức gửi email qua mạng đến máy chủ SMTP để thực sự gửi email cho người nhận.
  • SpecifiedPickupDirectory: Thay vì gửi email, phương thức này lưu email dưới dạng file trong thư mục chỉ định.
  • PickupDirectoryFromIis: Dùng để gửi email thông qua một thư mục pickup của IIS.

Các bước Cấu Hình Và Gửi Email

 Ở môi trường development, bạn cấu hình ở file local.settings.json

{
  "IsEncrypted": false,
  "Values": {
    "AzureWebJobsStorage": "UseDevelopmentStorage=true",
    "FUNCTIONS_WORKER_RUNTIME": "dotnet",
    "SMTP_Host": "smtp.example.com",
    "SMTP_Port": "587",
    "SMTP_Username": "your_username",
    "SMTP_Password": "your_password",
    "SMTP_DeliveryMethod": "SpecifiedPickupDirectory",
    "SMTP_PickupDirectoryLocation": "D:\\pickup",
    "SMTP_EnableSsl": "true"
  }
}
  • SMTP_Host: Địa chỉ máy chủ SMTP (ví dụ: smtp.gmail.com).
  • SMTP_Port: Cổng máy chủ SMTP (thường là 587).
  • SMTP_DeliveryMethod: Chọn Network hoặc SpecifiedPickupDirectory.
  • SMTP_PickupDirectoryLocation: Đường dẫn thư mục khi sử dụng SpecifiedPickupDirectory (ví dụ: D:\\pickup).

Dưới đây là đoạn code C# dùng System.Net.Mail.SmtpClient để gửi hoặc lưu email dựa trên cấu hình DeliveryMethod.

public void Send()
{
	try
	{
		string deliveryMethod = Environment.GetEnvironmentVariable("SMTP_DeliveryMethod");
		string host = Environment.GetEnvironmentVariable("SMTP_Host");
		int port = int.Parse(Environment.GetEnvironmentVariable("SMTP_Port") ?? "25");
		string pickupDirectory = Environment.GetEnvironmentVariable("SMTP_PickupDirectoryLocation");
		string username = Environment.GetEnvironmentVariable("SMTP_Username");
		string password = Environment.GetEnvironmentVariable("SMTP_Password");
		bool usePickupDirectory = bool.Parse(Environment.GetEnvironmentVariable("SMTP_UsePickupDirectory") ?? "false");

		var mailMessage = new MailMessage
		{
			From = new MailAddress("from@example.com"),
			Subject = "Test Email",
			Body = "This is a test email",
			IsBodyHtml = true
		};
		mailMessage.To.Add("to@example.com");

		using (var smtpClient = new SmtpClient())
		{
			if (usePickupDirectory)
			{
				smtpClient.DeliveryMethod = SmtpDeliveryMethod.SpecifiedPickupDirectory;
				smtpClient.PickupDirectoryLocation = pickupDirectory;
			}
			else
			{
				smtpClient.DeliveryMethod = SmtpDeliveryMethod.Network;
				smtpClient.Host = host;
				smtpClient.Port = port;
				smtpClient.Credentials = new NetworkCredential(username, password);
				smtpClient.EnableSsl = true;
			}

			smtpClient.Send(mailMessage);
		}            
	}
	catch (Exception ex)
	{
		_logger.LogError($"There is an exception: {ex.Message}");
	}
}

Lưu ý

Khi DeliveryMethod được đặt thành Network, email sẽ được gửi qua SMTP.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.