Chuyển đến nội dung chính

Minimal APIs

Minimal APIs là một tính năng được giới thiệu trong .NET 6, cho phép nhà phát triển tạo các API gọn gàng hơn, dễ đọc hơn, và nhanh chóng bắt đầu hơn so với các cách tiếp cận ASP.NET Core Web API truyền thống. Hãy cùng tìm hiểu Minimal APIs là gì và tại sao nó lại đáng chú ý.

Ưu điểm của Minimal APIs

  • Xây dựng các API nhỏ hoặc đơn giản.
  • Đối với các ứng dụng không có nhiều cấu trúc phức tạp.
  • Khi bạn cần prototyping nhanh chóng
Khuyết điểm

  • API đơn giản, không yêu cầu nhiều cấu hình.
  • Xây dựng nhanh chóng mà không cần nhiều tài nguyên.
  • Prototype hoặc đáp ứng các nhu cầu testing.

Tạo Project Minimal APIs bằng Visual Studio

Mở Visual Studio: Chọn phiên bản Visual Studio hỗ trợ .NET 8 trở lên (ví dụ: Visual Studio 2022).

Tạo Project mới:

  • Chọn File → New → Project.
  • Trong cửa sổ Create a new project, tìm kiếm ASP.NET Core Empty.
  • Nhấn Next.

Cấu hình dự án:

  • Nhập tên dự án và chọn vị trí lưu.
  • Nhấn Next.

Chọn Framework:

  • Ở bước Additional information, chọn .NET 8.0 (Long-term support) hoặc phiên bản cao hơn.
  • Nhấn Create.

Dưới đây là 1 đoạn code API đơn giản

var builder = WebApplication.CreateBuilder(args);
var app = builder.Build();

app.MapGet("/hello", () => "Hello, World!");

app.Run();

Chỉ với vài dòng code, bạn đã tạo được một API nhận GET request tại endpoint /hello và trả về chuỗi "Hello, World!".

Vấn đề

Một trong những mối lo ngại thường gặp nhất khi sử dụng Minimal APIs là khi ứng dụng của bạn trở nên lớn hơn, file Program.cs sẽ trở nên rất khó quản lý

using MinimalApiSample.Models;

var builder = WebApplication.CreateBuilder(args);
var app = builder.Build();

app.MapGet("/hello", () => "Hello, World!");

var todoItems = new List<TodoItem>()
{
    new TodoItem { Id = 1, Name = "Learn .NET 9 Minimal APIs", IsComplete = true },
    new TodoItem { Id = 2, Name = "Build a Simple To-Do API", IsComplete = false }
};


app.MapGet("/", () => "Hello World!");

// Define the API endpoints using Minimal API style
app.MapGet("/todos", () => Results.Ok(todoItems));

app.MapGet("/todos/{id:int}", (int id) =>
{
    var todo = todoItems.FirstOrDefault(t => t.Id == id);
    return todo is not null ? Results.Ok(todo) : Results.NotFound();
});

app.MapPost("/todos", (TodoItem newTodo) =>
{
    newTodo.Id = todoItems.Max(t => t.Id) + 1;
    todoItems.Add(newTodo);
    return Results.Created($"/todos/{newTodo.Id}", newTodo);
});

app.MapPut("/todos/{id:int}", (int id, TodoItem updatedTodo) =>
{
    var todo = todoItems.FirstOrDefault(t => t.Id == id);
    if (todo is null) return Results.NotFound();

    todo.Name = updatedTodo.Name;
    todo.IsComplete = updatedTodo.IsComplete;
    return Results.Ok(todo);
});

app.MapDelete("/todos/{id:int}", (int id) =>
{
    var todo = todoItems.FirstOrDefault(t => t.Id == id);
    if (todo is null) return Results.NotFound();

    todoItems.Remove(todo);
    return Results.NoContent();
});

app.Run();
Khai báo TodoItem ở MinimalApiSample/Models

public class TodoItem
{
    public int Id { get; set; }
    public string Name { get; set; }
    public bool IsComplete { get; set; }
}

Cách 1

Đưa các endpoint mapping vào các folder Features

Tạo file TodoEndpoint
using MinimalApiSample.Models;

namespace MinimalApiSample.Features.Todos;

public static class TodoEndpoint
{
    static List<TodoItem> todoItems = new List<TodoItem>()
{
    new TodoItem { Id = 1, Name = "Learn .NET 9 Minimal APIs", IsComplete = true },
    new TodoItem { Id = 2, Name = "Build a Simple To-Do API", IsComplete = false }
};
    public static void AddTodoEndpoint(this WebApplication app)
    {
        // Define the API endpoints using Minimal API style
        app.MapGet("/todos", () => Results.Ok(todoItems));

        app.MapGet("/todos/{id:int}", (int id) =>
        {
            var todo = todoItems.FirstOrDefault(t => t.Id == id);
            return todo is not null ? Results.Ok(todo) : Results.NotFound();
        });

        app.MapPost("/todos", (TodoItem newTodo) =>
        {
            newTodo.Id = todoItems.Max(t => t.Id) + 1;
            todoItems.Add(newTodo);
            return Results.Created($"/todos/{newTodo.Id}", newTodo);
        });

        app.MapPut("/todos/{id:int}", (int id, TodoItem updatedTodo) =>
        {
            var todo = todoItems.FirstOrDefault(t => t.Id == id);
            if (todo is null) return Results.NotFound();

            todo.Name = updatedTodo.Name;
            todo.IsComplete = updatedTodo.IsComplete;
            return Results.Ok(todo);
        });

        app.MapDelete("/todos/{id:int}", (int id) =>
        {
            var todo = todoItems.FirstOrDefault(t => t.Id == id);
            if (todo is null) return Results.NotFound();

            todoItems.Remove(todo);
            return Results.NoContent();
        });
    }
}
Ở file program.cs, bạn xóa đoạn mapping đi, thay thế bằng dòng code sau:
app.AddTodoEndpoint();
(còn tiếp)


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.