Chuyển đến nội dung chính

Firebase là gì?

Firebase là gì?

Firebase là một nền tảng Backend-as-a-Service (BaaS) được phát triển ban đầu bởi Firebase Inc., và được Google mua lại vào năm 2014.

Nói một cách đơn giản, Firebase cung cấp hạ tầng phía sau (backend) để bạn không cần phải tự cài đặt server, database, hay hệ thống xác thực. Nó cho phép bạn tập trung vào việc xây dựng frontend (giao diện) như React, Angular, hoặc ứng dụng mobile.

Firebase cung cấp những dịch vụ: Authentication,Realtime Database,Cloud Firestore, Cloud Functions, Firebase Hosting, Cloud Storage,Analytics & Crashlytics

Cách bắt đầu với Firebase

Step 1: Đăng ký tài khoản Google nếu bạn chưa có. 

Step 2: Tạo Firebase Project

Step 3: Tạo Realtime Database

Trong Firebase Console → Mục bên trái chọn Build → Realtime Database-> “Create Database”

Chọn vị trí (chọn Singapore)

Chọn chế độ bảo mật:

  • Start in test mode (cho phép mọi người đọc/ghi) – phù hợp để học/lab
  • Sau này bạn có thể cập nhật rule lại để bảo mật

Step 4: Tạo Collection (Node)
Trong Realtime Database, không có khái niệm "collection" như Firestore. Mọi dữ liệu là dạng JSON lồng nhau, tổ chức theo node / key / value

 

"users": {
  "1": "Washington",
  "2": "Lincoln",
  "3": "Roosevelt"
}

Sau khi có dữ liệu, bạn có thể dùng Firebase SDK để đọc dữ liệu từ React như sau:

Cài thêm SDK cho Realtime Database:

npm install firebase

Tạo file src\fireBaseConfig.tsx;

import { initializeApp } from "firebase/app";

const config = {
  apiKey: "API_KEY",
  authDomain: "AUTH_DOMAIN",
  databaseURL: "https://YOUR_PROJECT.firebaseio.com",
  projectId: "PROJECT_ID",
  storageBucket: "STORAGE_BUCKET",
  messagingSenderId: "SENDER_ID",
  appId: "APP_ID",
  measurementId: "MEASUREMENT_ID"
};

const fireBaseConfig  = initializeApp(config);

export default fireBaseConfig;
Thêm Component User: components\user\User.tsx
import { useEffect, useState } from "react";
import fireBaseConfig from "../../fireBaseConfig";
import { getDatabase, ref, onValue } from 'firebase/database';

const User = () => {
    const [users, setUsers] = useState<string[]>([]);
    useEffect(() => {
        const db = getDatabase(fireBaseConfig);
        const usersRef = ref(db, 'users');

        const unsubscribe = onValue(usersRef, (snapshot) => {
        const data = snapshot.val();
        if (data) {
            const userList = Object.values(data) as string[];
            setUsers(userList);
        }
    });

    return () => unsubscribe(); // cleanup listener
    }, []);

    return (
        <div className="p-4">
        <h2 className="text-xl font-bold mb-2">Danh sách người dùng</h2>
        <ul className="list-disc list-inside">
            {users.map((name, index) => (
            <li key={index}>{name}</li>
            ))}
        </ul>
        </div>
    );
}

Giải thích

export declare function getDatabase(app?: FirebaseApp, url?: string): FirebaseDatabase;

getDatabase(): Lấy đối tượng Firebase Realtime Database từ app đã khởi tạo. Nó kết nối với database của bạn qua cấu hình firebaseConfig.

  • app: App Firebase đã được khởi tạo (initializeApp(config))
  • url: (tùy chọn) là địa chỉ cụ thể của Realtime Database bạn muốn kết nối tới. Dùng url khi có nhiều instance Realtime DB
export declare function ref(db: FirebaseDatabase, path?: string): Reference;
Ex: ref(db, 'users')

Tạo đường dẫn (reference) đến một vị trí cụ thể trong Firebase Database. Ví dụ: ref(db, 'users') sẽ trỏ đến đường dẫn /users.

export declare function onValue(query: Query, callback: (snapshot: DataSnapshot) => unknown, cancelCallback?: (error: Error) => unknown): Unsubscribe;
Đây là hàm listener dùng để lắng nghe dữ liệu real-time. Khi có thay đổi tại usersRef, nó sẽ gọi callback mà bạn truyền vào.
const unsubscribe = onValue(usersRef, (snapshot) => {
  const data = snapshot.val();
  // Xử lý dữ liệu ở đây...
});
unsubscribe: Ngắt kết nối khi component bị hủy

Tham khảo

Making use of Google firebase in React

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.