Chuyển đến nội dung chính

Kết nối Javascript với Android code

Khi phát triển ứng dụng web chạy trên WebView trong ứng dụng Android, bạn có thể kết nối JavaScript với Android code. Trong ví dụ này, đoạn mã JavaScript kết nối với đoạn mã bên Android để hiển thị 1 dialog, thay vì dùng hàm Javascript là alert().
Để kết nối, bạn gọi hàm addJavascriptInterface(), truyền vào 1 đối tượng kết nối với Javascript và tên interface mà JavaScript gọi tới để kết nối với Android class.

Trong ứng dụng Android, bạn tạo lớp JavascriptInterface:
public class JavaScriptInterface {
    Context mContext;

    /** Instantiate the interface and set the context */
    JavaScriptInterface(Context c) {
        mContext = c;
    }

    /** Show a toast from the web page */
    public void showToast(String toast) {
        Toast.makeText(mContext, toast, Toast.LENGTH_SHORT).show();
    }
}
Lớp JavaScriptInterface cho phép website tạo thông điệp và gọi hàm showToast để hiện thị thông báo (tương tự như hàm alert() của JS).
Kết nối giữa Javascript và Android code:
WebView webView = (WebView) findViewById(R.id.webview);
webView.addJavascriptInterface(new JavaScriptInterface(this), "Android");
Khởi tạo lớp interface Android cho Javascript trong WebView và phần mềm của bạn có thể truy cập vào lớp JavaScriptInterface. Ví du: Khi người dùng click vào button, hiển thị 1 thông báo
<input onclick="showAndroidToast('Hello Android!')" type="button" value="Say hello" />
<script type="text/javascript">
    function showAndroidToast(toast) {
        Android.showToast(toast);
    }
<script>
Không cần khởi tạo lớp JavascriptInterface vì WebView đã làm dùm bạn. Bạn có thể tải ví dụ chương trình ở đây: Mediafire. Còn file html, bạn tự viết và upload lên IIS để có thể truyền đường dẫn tuyệt đối.
mWebView.loadUrl("http://yourdomain.com");

Nhận xét

  1. pass download là gì vậy bạn ơi??

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Không có password. Lúc download, nếu mediafire hiện lên captcha thì bạn nhập captcha vào, sẽ download được ngay.

      Xóa

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.