Chuyển đến nội dung chính

Khắc phục lỗi Cài đặt Web server WAMP trên máy đã có IIS

Đổi Port

Khi cài đặt Wamp trên máy đã có IIS, bạn buộc phải đổi cổng 80 sang cổng khác.
 - Bạn vào thư mục cài đặt gói wamp, tìm file httpd.conf (hoặc click vào icon của gói wamp ở góc dưới bên phải của màn hình)
- Bạn tìm dòng:   Listen 80   đổi thành Listen 81
- Bạn tìm dòng:  ServerName localhost:80  đổi thành  ServerName localhost:81
Xong, để truy cập gói wamp bạn vào địa chỉ: http://localhost:81
để truy cập IIS bạn vào địa chỉ: http://localhost

Thiết lập quyền truy cập Folder

Bạn vào địa chỉ: http://localhost:81 và sẽ gặp thông báo 
403 Forbidden - You don't have permission to access / on this server
Nguyên nhân là bạn chưa thiết lập quyền truy cập server từ localhost

Khắc phục:

Mở file httpd.conf trong thư mục C:\wamp\bin\apache\apache 2.x.xx\conf
Bạn sẽ thấy đoạn code như sau:
# First, we configure the "default" to be a very restrictive set of 
# features.  
#
<Directory />
    Options FollowSymLinks
    AllowOverride None
    Order deny,allow
#   Deny from all
</Directory>
Sửa lại thành
<directory>
    Options FollowSymLinks
    AllowOverride None
    Order deny,allow
    Deny from all
    Allow from 127.0.0.1
    Allow from ::1
</directory>
và sửa thêm 1 đoạn ở dưới
#   onlineoffline tag - don't remove
    Order Deny,Allow
    Deny from all
    Allow from 127.0.0.1
Lưu ý: "#" là ký hiệu comment trên một dòng

Chỉnh sửa file host

127.0.0.1       localhost
#::1             localhost
Đến bước này trang bạn có thể chạy wamp và vào trình duyệt gõ “http://localhost:81” để vào trang quản lý của wamp.

Sửa đường dẫn khi kích hoạt shortcut từ WAMP

Nhưng vấn đề nãy sinh là khi bạn click trái vào biểu tượng ở system tray, nhấn localhost, phpMyAdmin hoặc bất kỳ cái alias nào bạn tạo, thì trình duyệt cũng chỉ mở ra “http://localhost“, nghĩa là vẫn mở ở port 80.
Bạn vẫn có thể thêm vào bằng cách gõ cụm “:81” để chạy bình thường, nhưng mình sẽ chia sẻ một giải pháp toàn cục và hiệu quả hơn như sau:
  1. Mở tập tin wampmanager.ini trong thư mục /wamp/.
  2. Tìm đến từ localhost và khi bạn tìm thấy dòng lệnh như sau Parameters: “http://localhost/”; Glyph: , thay đổi tham số thành http://localhost:81/. Lần lượt tìm và sửa tất cả các cụm “http://localhost/” mặc định thành “http://localhost:81“, có thể sử dụng chức năng replace, Ctrl + H, của trình soạn thảo để làm nhanh việc này.
  3. Lưu tập tin.
  4. Thực hiện tương tự với wampmanager.tpl.
  5. Lưu tập tin.
Chúc các bạn thành công.
Tham khảo từ nhiều nguồn Link tham khảo:
https://chutiephat.wordpress.com/2011/11/11/doi-port-cho-wamp-server/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.