Chuyển đến nội dung chính

Mongodb là gì? Cài đặt Mongodb trên Ubuntu

I. Mongodb là gì?
Mongodb là No-SQL, một hệ thống cơ sở dữ liệu open source được phát triển bởi 10gen, đang được chú ý thời gian gần đây.

Mà No-SQL là gì? No-SQL là không phải MSSQL hay MySQL (funny).
Đùa thôi, No-SQL viết tắt của Non-Relational SQL. Đến đây chắc hẳn các bạn đã biết điểm khác nhau cơ bản giữa MongoDB với các CSDL mà các bạn từng sử dụng như MSSQL, MySQL... Đó là nó không có các mối ràng buộc quan hệ (relation), không sử dụng T-SQL để ràng buộc thông tin.
No-SQL được phát triển dựa trên nền Javascript, dữ liệu có dạng JSON (key-value).
Vậy No-SQL có gì hay ho hơn mô hình CSDL quan hệ?
Đó là những thứ mà CSDL quan hệ khiếm khuyết thì thằng này nổi bật như về tốc độ truy vấn, khả năng mở rộng, vấn đề về caching...

Trở lại với Mongodb, như mình đã giới thiệu ở trên về No-SQL, thì ở đây Mongodb cũng thể hiện dữ liệu dạng JSON.
Tham khảo về JSON ở đây: http://www.json.org/

* Document database:
1 record trong Mongodb là một document, 1 document là một cấu trúc dữ liệu được lưu dưới dạng những cặp key-value. Mongodb documents tương tự như JSON objects.
Giá trị của các field có thể là các document khác, các array, các array của documents.
VD:

{
    name: "dolphin",          --> key: value
    age: 24,
    status: "available",
    group: ["fish", "bird"]
}

* Key features:
1 - High Performance
Mongodb cung cấp hiệu năng cao đối với tính bền vững của data.
2 - High Availability
Tiện ích Replication của MongoDB, hay còn được gọi là replica sets, cung cấp:
+ automatic failover.
+ data redundancy.
Tiện thể, replica set là gì? Đó là một nhóm các server được cài Mongodb mà có thể duy trì cùng tập dữ liệu, cung cấp redundancy và gia tăng tính sẵn sàng cho data.
3 - Automatic Scaling
Mongodb cung cấp tính mở rộng theo chiều ngang như chính cốt lõi chức năng của nó.
4 - Advanced Security
5 - Aggregation Framework and MapReduce
6 - Large media storage with GridFS.
Homepage: http://www.mongodb.org/

II. Cài đặt Mongodb
To be continued..

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.