Chuyển đến nội dung chính

Docker: Các lệnh Debug - Part 6

Lệnh docker inspect

Để có được thông tin chi tiết về một image, container nào đó sử dụng đến lệnh docker inspect, lệnh này trả về thông tin về đối tượng cần truy vấn dưới dạng JSON. Cú pháp như sau:

docker inspect name_or_id_of_image_container
Tham số name_or_id_of_image_container là tên hoặc ID của container hoặc Imgage. Ví dụ đang có container với tên myapp (hoặc ID là c60364449900), để truy vấn thông tin chi tiết về nó gõ
docker inspect myapp
Hoặc
docker inspect c60364449900
Kết quả thông tin có dạng:
[
    {
        "Id": "c60364449900eaf959e6e8f0f137f4018352e1ba5c1114e277f04c30fea983d6",
        "Created": "2022-06-15T00:46:05.865814609Z",
        "Path": "dotnet",
        "Args": [
            "WebAppUsingDocker.dll"
        ],
        "State": {
            "Status": "running",
            "Running": true,
            "Paused": false,
            "Restarting": false,
            "OOMKilled": false,
            "Dead": false,
            "Pid": 1427,
            "ExitCode": 0,
            "Error": "",
            "StartedAt": "2022-06-15T00:46:06.999042475Z",
            "FinishedAt": "0001-01-01T00:00:00Z"
        }
    }
]
Xuất ra file json:
docker container inspect <image-container-id> > <file-name>

Xem log

Có 4 level log:

  • Debug : Hiển thị các thông tin
  • Info : Hiển thị các thông tin và lỗi
  • Error : Hiển thị các lỗi
  • Fatal : Chỉ hiện thị lỗi Fatal

Để thực hiện xem log của docker container ta dùng lệnh:

docker logs <container_id>
Muốn xem logs realtime (log thời gian thực) thì ta thêm option -f hoặc --follow
docker logs -f <container_id>
Tuy nhiên khi bạn dùng lệnh docker logs nó sẽ hiển thị toàn bộ logs từ ban đầu. Để giới hạn số dòng logs được lấy ra ta sử dụng option --tail
Ví dụ muốn hiển thị 10 dòng log cuối cùng và bắt đầu lắng nghe log realtime thì ta dùng lệnh sau:
docker logs -f --tail 10 <container_id>

Tham khảo

https://stackjava.com/docker/huong-dan-xem-logs-logs-realtime-tren-docker-container.html

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.