Chuyển đến nội dung chính

Docker: Docker là gì - Part 1

Docker là một dự án mã nguồn mở giúp tự động triển khai các ứng dụng Linux và Windows vào trong các container ảo hóa.

Docker cung cấp một lớp trừu tượng và tự động ảo hóa dựa trên Linux. Docker sử dụng những tài nguyên cô lập của Linux như cgroups, kernel, quản lý file để cho phép các container chạy độc lập bên trong một thực thể Linux.

Các thành phần chính trong Docker

  •  Docker Engine: dùng để tạo ra Docker image và chạy Docker container.
  •  Docker Hub: kho lưu trữ công khai của Docker image, bên cạnh đó còn có một tên gọi khác là “thư viện và cộng đồng lớn nhất thế giới về image container”.
  •  Docker Machine: tạo ra các Docker engine trên máy chủ.
  •  Docker image: một dạng tập hợp các file của ứng dụng, được tạo ra bởi Docker engine. Nội dung của các Docker image sẽ không bị thay đổi khi di chuyển. Docker image được dùng để chạy các Docker container. Do tính chất read-only của chúng, những images này đôi khi được gọi là snapshots.
  •  Docker container: một dạng runtime của các Docker image, dùng để làm môi trường chạy ứng dụng.
  • Docker Daemon: Cung cấp các tính năng core của Docker. Đây là nơi lắng nghe các yêu cầu đến từ Docker client với mục đích quản lý các đối tượng thông qua REST API như image, container, Network hay Volumes. Bên cạnh đó, các Docker Daemon cũng giao tiếp với nhau nhằm quản lý các Docker Services.
  • Docker Volumes: Chính là phần dữ liệu được tạo ra trong quá trình các container được khởi tạo.
  • Docker Compose: Thực hiện chạy ứng dụng thông qua các định nghĩa cấu hình các Docker Container, thực hiện thông qua file cấu hình.

Container

Giả sử để phát triển và chạy 1 ứng dụng trên máy cá nhân, 1 developer cần:

  • Operating System: Windows, Linux, Mac
  • Development tools: Visual studio code, SQL Server, SSRS, MySQL, Redis
  • Configuration + source code

Trước khi có container, 1 dev cần setup nhiều thứ và đôi khi chỉ cần sai 1 bước thì phải mất rất nhiều thời gian để chỉnh sửa.
Sau khi có container, dev chỉ cần tạo container và run image đã được setup sẵn.

Container với Image

Image có thể tồn tại mà không cần container, trong khi container chạy thì cần có image đã tồn tại. Vì vậy, container phụ thuộc vào image và sử dụng nó để tạo ra run-time environment và chạy ứng dụng trên đó.

Tham khảo

https://viblo.asia/p/phan-biet-docker-image-vs-container-bJzKmz4wZ9N

Nhận xét

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.