Chuyển đến nội dung chính

Setup .NET Microservices Sample Reference Application

Link: https://github.com/dotnet-architecture/eShopOnContainers

Tutorial: https://github.com/dotnet-architecture/eShopOnContainers/wiki/Windows-setup#install-docker-desktop 

Docker Compose

Khi bắt đầu 1 dự án mới, ta muốn setup Docker cho nó, tất nhiên là sẽ sử dụng Dockerfile, cài đặt tất cả những môi trường cần thiết lên một container duy nhất, rồi chạy Project của chúng ta trên container đó. Có 1 hướng đi hay hơn trong việc xây dựng image, đó là dùng lại hay kết hợp các image có sẵn để không cần mất thời gian tạo lại từ đầu, ngoài ra nếu ta muốn nhiều Project cùng dùng chung 1 cơ sở dữ liệu thì làm như thế nào.

Khi đó, chúng ta sẽ xây dựng nhiều container, mỗi container sẽ làm 1 nhiệm vụ riêng, khi nào cần tương tác với database thì gọi tới container mysql chẳng hạn, tương tác với redis thì gọi tới container redis, cần cái gì thì gọi tới container làm nhiệm vụ đó.

Để cài đặt Compose có thể sử dụng link từ trang chủ của Docker, Inc. dưới đây: https://docs.docker.com/compose/install/

Docker Compose với file docker-compose.yml

File docker-compose.yml gần giống ý nghĩa với file Dockerfile đã tìm hiểu trong Sử dụng Dockerfile, là một file text, viết với định dạng YAML (Ain’t Markup Language, đọc nhanh định dạng Định dạng YML) là cấu hình để tử đó lệnh docker compose sinh ra và quản lý các service (container), các network, các ổ đĩa ... cho một ứng dụng hoàn chỉnh.

Lệnh docker-compose

Về nội dung bên trong file docker-compose.yml sẽ tìm hiểu phía sau, giờ giả sử đang có file này, từ thư mục chứa file này gõ lệnh docker-compose với tham số phù hợp để thi hành những tác vụ như:
Build tất cả container được định nghĩa trong compose file

docker-compose build
Tạo và chạy các thành phần định nghĩa trong docker-compose.yml (các dịch vụ, image, container, mạng, đĩa ...).
docker-compose up
Dừng và xóa: image, container, mạng, đĩa tạo ra bởi docker-compose up
docker-compose down
Theo dõi Logs từ các dịch vụ
docker-compose logs [SERVICES]

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.