Chuyển đến nội dung chính

React: Component- Day 2

Trong bài viết trước, chúng ta đã học cách tạo 1 DOM component. Để tái sử dụng, chúng ta sẽ sử dụng hàm thay vì khai báo trực tiếp.

Có 2 cách để tạo custom component:

  • Sử dụng function component (bao gồm JSX)
  • Sử dụng class component

Functional component

Ví dụ về functional component:
const MyComponent = function() {
	return 'I am so custom';
};
Từ khoá const trong JavaScript là viết tắt của từ constant, có nghĩa là hằng số. Nó được sử dụng để xác định giá trị của một biến không thể thay đổi ("redeclared", or "reassigned") sau khi biến đó được gán bằng một giá trị nào đó. Ví dụ khác sử dụng thẻ span
const MyComponent = function() {
	return React.createElement('span', null, 'I am so custom');
};
Sử dụng JSX version
const MyComponent = function() {
	return <span>I am so custom</span>;
};
ReactDOM.render(
	<MyComponent />,
	document.getElementById('app')
);

Class Component

Cách 2 là định nghĩa 1 class extend từ React.Component và implement hàm render()
Cú pháp
class ComponentName extends React.Component {
	render() {
		return (
			<div>
			{/* ... todo ... */}
			</div>
		);
	}
}
All React components require at least a render() function. This render() function is expected to return a virtual DOM representation of the browser DOM element(s).
Ví dụ
class MyComponent extends React.Component {
  render() {
	return React.createElement('span', null, 'I am so custom');
	// or with JSX:
	// return I am so custom;
	}
}
ReactDOM.render(
  React.createElement(MyComponent),
  document.getElementById('app')
);

Vậy nên sử dụng cú pháp nào?

Qua 2 bài viết này, bạn sẽ lúng túng, để tạo 1 đoạn code HTML, sẽ có 4 cách: 

  • Viết trực tiếp: cách này khó xử lý nếu trang web của bạn phức tạp
  • JSX là một cú pháp mở rộng của JavaScript, cho phép bạn viết các component dưới dạng HTML-like tags. JSX giúp cho code của bạn dễ đọc và viết hơn, và được biên dịch thành các lệnh React.createElement() bởi Babel
  • Function component là một loại component được định nghĩa bằng cách viết một hàm JavaScript đơn giản trả về một React element
  • Class component là một loại component được định nghĩa bằng cách kế thừa từ React.Component và định nghĩa một phương thức render(). Phương thức render() trả về một React element, giống như một function component

Mỗi cách có những ưu và nhược điểm riêng, và tùy vào nhu cầu và mục đích của bạn mà bạn có thể lựa chọn cách phù hợp nhất.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.