Chuyển đến nội dung chính

Ext Js: Các thao tác cơ bản

SenchaHôm nay, mình sẽ hướng dẫn cách cài đặt và các thao tác cơ bản trong Ext Js.

Cài đặt thư viện

Trước khi bắt đầu với Ext Js, bạn phải download thư viện ở trang Sencha.com
Sau khi giải nén, bạn sẽ thấy rất nhiều thư mục và file, nhưng bạn chỉ cần quan tâm đến 2 file:
  • ext-all.css
  • ext-all.js
Đây là 2 file cần thiết tối thiểu để chạy được Ext Js. Ngoài ra nếu các bạn có sử dụng hình ảnh thì thêm thư mục "themes" vào.
Lưu ý: Thư mục Themes và thư mục css phải nằm cùng cấp với nhau.

Các thao tác cơ bản

Mọi hàm trong Ext Js đều bắt đầu với tiền tố Ext.
Ví dụ: Ext.onReady(), Ext.get(),...

onReady()

Hàm này được gọi khi tất cả phần tử DOM đã sẵn sàng và trước khi nội dung trang được hiển thị.
Alias Ext.Loader.onReady
Cú pháp:
( Object fn, Object scope, Object options )
Khi xử lý sự kiện trên trang web của bạn, bạn nên đặt code Ext JS vào trong hàm Ext.onReady(). Việc đặt code vào hàm này đảm bảo mọi thứ trên trang đã sẵn sàng cho việc xử lý.
Ví dụ:

    Ext.onReady(function () {
        //put all your code here.
    });

Ext.Element

Ext Js cung cấp rất nhiều hàm để truy cập đến các phần tử DOM và nhiều thao tác để xử lý chúng.

Chọn phần tử với thẻ Id duy nhất

Cú pháp:
get( String/HTMLElement/Ext.Element el ) : Ext.dom.Element
Ví dụ:
Nhật ký học tập
Hide Link
<script type="text/javascript"> Ext.onReady(function () { //Ext.MessageBox.alert('Hello', 'The DOM is ready!'); }); function hideLink() { var el = Ext.get("link"); el.hide(); } </script>

Dom Query: Chọn nhiều phần tử

Nếu bạn muốn chọn nhiều phần tử dựa trên 1 điều kiện nào đó thay vì sử dụng id (phần tử có id chỉ tồn tại duy nhất trên 1 trang), Ext Js cung cấp DomQuery. Nó là 1 bộ công cụ mạnh mẽ cho phép bạn chọn nhiều phần tử DOM dựa trên html tag, css attribute hoặc css class name.
Cú pháp:
( String selector, [Boolean unique] ) : Ext.CompositeElement

Ví dụ:
<p class="myClass">first paragraph</p>
<p class="myClass">second paragraph</p>
<p>third one</p>
<button onclick="highLightParagraph();">High Light Paragraph</button>
<button onclick="highLightClassName();">High Light My Class</button>
<script type="text/javascript">
    Ext.onReady(function () {
        //Ext.MessageBox.alert('Hello', 'The DOM is ready!');        
    });

    function hideLink() {
        var el = Ext.get("link");
        el.hide();
    }

    function highLightParagraph() {
        Ext.select('p').each(function (el) {
            console.log(el.dom.innerHTML);
        });
    }

    function highLightClassName() {
        Ext.select(".myClass").each(function (el) {
            console.log(el.dom.innerHTML);
        });
    }
</script> 
Link download ví dụ: MediaFire
Lưu ý: Để xem được kết quả từ console.log, trong Firefox, bạn dùng Firebug hoặc trong Google Chrome, bạn dùng Development tools
Nhatkyhoctap's Blog

Nhận xét

  1. Lúc đầu làm HighLight cho paragraph, nhưng không hiểu sao bị lỗi khi chạy lần 2, nên đành in ra console

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

[ASP.NET MVC] Authentication và Authorize

Một trong những vấn đề bảo mật cơ bản nhất là đảm bảo những người dùng hợp lệ truy cập vào hệ thống. ASP.NET đưa ra 2 khái niệm: Authentication và Authorize Authentication xác nhận bạn là ai. Ví dụ: Bạn có thể đăng nhập vào hệ thống bằng username và password hoặc bằng ssh. Authorization xác nhận những gì bạn có thể làm. Ví dụ: Bạn được phép truy cập vào website, đăng thông tin lên diễn đàn nhưng bạn không được phép truy cập vào trang mod và admin.

ASP.NET MVC: Cơ bản về Validation

Validation (chứng thực) là một tính năng quan trọng trong ASP.NET MVC và được phát triển trong một thời gian dài. Validation vắng mặt trong phiên bản đầu tiên của asp.net mvc và thật khó để tích hợp 1 framework validation của một bên thứ 3 vì không có khả năng mở rộng. ASP.NET MVC2 đã hỗ trợ framework validation do Microsoft phát triển, tên là Data Annotations. Và trong phiên bản 3, framework validation đã hỗ trợ tốt hơn việc xác thực phía máy khách, và đây là một xu hướng của việc phát triển ứng dụng web ngày nay.

Tổng hợp một số kiến thức lập trình về Amibroker

Giới thiệu về Amibroker Amibroker theo developer Tomasz Janeczko được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C. Vì vậy bộ code Amibroker Formula Language sử dụng có syntax khá tương đồng với C, ví dụ như câu lệnh #include để import hay cách gói các object, hàm trong các block {} và kết thúc câu lệnh bằng dấu “;”. AFL trong Amibroker là ngôn ngữ xử lý mảng (an array processing language). Nó hoạt động dựa trên các mảng (các dòng/vector) số liệu, khá giống với cách hoạt động của spreadsheet trên excel.